Tuyển sinh Học Viện Kỹ Thuật Lê Minh mùa Xuân 2/2023
LEE-MING INSTITUTE OF TECHNOLOGY
HỌC VIỆN KỸ THUẬT LÊ MINH
黎明技術學院
Địa chỉ : No. 22, Section 3, Tailin Rd, Taishan District, New Taipei City, Đài Loan 243
I. LỊCH SỬ TRƯỜNG HỌC
Năm 1965, Lý Bỉnh Kiến, Hoàng Tại Cách và Hứa Thiêm Địa đã thành lập Trường Trung Cấp Tư Nhân Công Nghiệp Lê Minh ở Làng Lê Minh, Thị trấn Thái Sơn, thành phố Đài Bắc (nay là đường Thái Lâm, Quận Thái Sơn, Thành phố Tân Đài Bắc). Và tới năm 1969 được Bộ Giáo dục phê duyệt và bắt đầu tuyển sinh Khoa Kỹ Thuật Điện Tử, Kỹ Thuật Điện, Kỹ Thuật Cơ Khí, Kỹ Thuật Hóa Học.
- Năm 1983, để tận dụng tối đa trang thiết bị dạy học trường quyết định bổ sung thêm lớp ban đêm hệ 2 năm.
- Năm 1986, khoa Kỹ thuật điện của lớp ban đêm hệ 2 năm
- Năm 1990, khoa Kỹ thuật Điện tử của lớp ban ngày hệ 2 năm
- Năm 1993, Khoa Quản lý và Kỹ thuật Công nghiệp của lớp ban ngày được bổ sung.
- Năm 1995, Khoa Kỹ thuật Hóa học và Khoa Kỹ thuật Công nghiệp và Quản lý được bổ sung ở lớp ban đêm hệ 2 năm.
- Năm 1999, khoa Điện, khoa Cơ khí và Khoa Hóa học được bổ sung thành lớp Ban ngày.
KHUÔN VIÊN KIẾN TRÚC VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
- Trường nằm cạnh ga tàu điện ngầm sân bay quận Thái Sơn và nút giao thông cao tốc Trung Sơn thành phố Tân Bắc, giao thông vô cùng thuận tiện , ngoài ra còn gần với các khu công nghiệp như KCN Đài Bắc, KCN Lâm Khẩu, KCN Đào Viên… Vì vậy cơ hội việc làm và việc thực hành, thực tập tay nghề của sinh viên vô cùng tiện lợi.
- Về kiến trúc thì trường có tổng diện tích trên 70000 m2 với gần 6000 sinh viên theo học.
BẢN ĐỒ TRƯỜNG
Khuôn viên rộng rãi thoáng mát
II. PHƯƠNG CHÂM CỦA TRƯỜNG VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC
- Phương châm của trường
Theo phương châm của trường Đại học “Trung thực và siêng năng” do người sáng lập thiết lập, nhà trường đã đóng một vai trò thúc đẩy sự đổi mới và tiến bộ. Bằng việc nhấn mạnh vào lý thuyết và thực tiễn, học viện Kỹ Thuật Lê Minh sẽ chuẩn bị cho sinh viên các kỹ năng thực hành trong các ngành nghề khác nhau và khuyến khích họ tham gia vào các cuộc thi địa phương và quốc tế.
Trường lấy “trung thực và siêng năng” làm triết lý hoạt động của trường. Trong hơn 30 năm kể từ khi thành lập, trường luôn tận tâm và tận lực để ươm mầm những tài năng chuyên ngành cần thiết cho sự phát triển khoa học và công nghệ. Hiện có hơn 18.000 cựu sinh viên đã tốt nghiệp trong và ngoài nước, họ rất thành đạt và mang lại nhiều lợi ích cho đất nước và xã hội.
Trong tương lai, Trường có kế hoạch phát triển Chương trình Học tập , cho phép sinh viên có được bằng cấp tại trường và tại một trong các trường đại học của trường cùng lúc, từ đó sinh viên có nhiều cơ hội theo đuổi trình độ cao hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh nghề nghiệp của họ hơn .
- Mục tiêu giáo dục:
- Phẩm cách kiện toàn và thái độ vững vàng.
- Bồi dưỡng kỹ năng thực hành.
- Trau dồi phẩm chất nhân văn.
- Nuôi dưỡng tài năng công nghiệp.
- Tạo ra cơ hội nghề nghiệp.
III. THẾ MẠNH ĐÀO TẠO
Để đáp ứng sự phát triển của chính phủ về giáo dục khoa học và công nghệ và đào tạo nhân tài công nghiệp, trường Trung cấp Công nghiệp tư thục Lê Minh được thành lập vào năm 1954 bởi 3 người sáng lập bao gồm Hứa Thiêm Địa, Lý Bỉnh Kiến và Hoàng Tại Cách .
Năm 1958, nó được chấp thuận thành lập năm trường học đặc biệt trong khoa ban ngày.
Năm 1972, chuyên ngành thứ hai được bổ sung vào ban đêm, và năm 1979, chuyên môn thứ hai trong ban ngày được bổ sung. Trường tiếp giáp với các khu công nghiệp Vũ Cổ, Lâm Khẩu và Quý Sơn. Hiện tại, trường có 3 tổ hợp đại học, 13 khoa và 1 chương trình cấp bằng trong trường cho năm học 2014, bao gồm: Khoa Cơ khí, Khoa Điện, Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Quản lý Kinh doanh và Khoa Quản lý Thông tin của Cơ và Nhóm Dịch vụ. Bộ môn và Cử nhân Kỹ thuật Điện tử, năm bộ phận Thiết kế Sản phẩm Sáng tạo, Đa phương tiện Kỹ thuật số, Ứng dụng Mỹ phẩm, Thiết kế Thời trang và Thiết kế Thời trang của Nhóm Thời trang và Sáng tạo, cũng như các bộ phận của Nhóm Ăn uống. Có ba học viện: Khoa Quản lý Dịch vụ ăn uống, Khoa Du lịch và Giải trí, và Khoa Quản lý Khách sạn. Nhìn lại quá trình thành lập trường đã trở thành trung tâm đào tạo nhân tài quản lý và kỹ thuật định hướng việc làm, trong thời gian tới, nhà trường mong muốn toàn thể giáo viên và học sinh tiếp tục tuân thủ phương châm của nhà trường là “trung thực và siêng năng”, chân thành hợp tác, loại bỏ khó khăn, và cùng nhau tạo nên một đỉnh cao rực rỡ khác.
IV. HỌC PHÍ VÀ CÁC PHÍ LIÊN QUAN
Học phí và tạp phí của trường vẫn chưa được hoàn thiện, và chỉ có học phí năm 2022 và tạp phí (như trong bảng dưới đây) được cung cấp để tham khảo(Tất cả đều được tính bằng Đài tệ).
STT | HẠNG MỤC | PHÍ |
1 | Học phí | -Học phí và các khoản phí khác của học sinh quốc tế được miễn cho năm học đầu tiên.– Sau năm học đầu tiên thì học phí sẽ là 40.000 NT$/kỳ. |
2 | Phí sách vở | Khoảng 3.000 NT$ /kỳ. |
3 | Phí ký túc xá | -Miễn phí năm học thứ nhất.– Tất cả các ký túc xá đều được trang bị máy lạnh và internet, miễn phí năm đầu tiên và 9.500 NT$ / người / học kỳ sau đó. |
4 | Bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe | -Khoảng 9.000 NT$ năm. |
5 | Tiền ăn và sinh hoạt | -Khoảng 8.000 NT$/tháng. |
V. ĐIỀU KIỆN NHẬP HỌC VÀ KỲ TUYỂN SINH
Điều kiện đầu vào:
- Có sức khỏe tốt.
Hệ Đại học(4 năm):
+ Có bằng THPT
+Trình độ ngoại ngữ: Thi năng lực tiếng Hoa A1 trở lên hoặc 120 giờ học tiếng Trung.
- Sau đại học:
+ Có bằng Cử nhân/Thạc sĩ
+TOCFL 2 trở lên (hệ tiếng Hoa).
VI. THÔNG TIN TUYỂN SINH:
1. 招生人數: Số lượng tuyển sinh:
機械工程系 30 人 Khoa kỹ thuật Cơ Khí 車輛工程系 30 人 Khoa kỹ thuật Ô Tô 電機工程系 30 人 Khoa kỹ thuật Cơ Điện | 30 người 30 người 30 người |
2. 學雜費及住宿費: Học phí, tạp phí và phí ký túc xá
第一年專修華語 : Năm thứ nhất dự bị tiếng hoa
第一學期學雜費約新台幣 26,000 元(已扣除助學金),免住宿費
Học kỳ 1: Học phí, tạp phí nộp khoảng 26.000 Đài tệ (đã trừ tiền hỗ trợ học bổng), miễn phí
ký túc xá.
第二學期學雜費約新台幣 26,000 元(已扣除助學金),住宿費 9,500 元
Học kỳ 2: Học phí, tạp phí nộp khoảng 26.000 Đài tệ (đã trừ tiền hỗ trợ học bổng), phí ký
túc xá 9.500 Đài tệ
學期 Học kỳ | 第一學期 Học kỳ 1 | 第二學期 Học kỳ 2 |
學雜費 Học phí, tạp phí | 26,000 | 26,000 |
學校住宿費 Phí ký túc xá | 0 | 9,500 |
合計: Tổng cộng | 26,000 | 35,500 |
進入電機工程系、機械工程系或車輛工程系:
Khi nhập học khoa kỹ thuật Cơ Điện, kỹ thuật Cơ Khí hoặc kỹ thuật Ô Tô:
大一 免學雜費免住宿費
Năm 1 (Đại học- tức năm 2) : Miễn học phí, tạp phí và phí ký túc xá
大二~大四 每學期約新台幣 41,000 元(已扣除助學金),住宿費 9,500 元
Năm 3~ năm 5: Mỗi học kỳ nộp khoảng 41.000 Đài tệ (đã trừ tiền hỗ trợ học bổng),
phí ký túc xá 9.500 Đài tệ
學期 Học kỳ | 第一學期 Học kỳ 1 | 第二學期 Học kỳ 2 | 第三學期 Học kỳ 3 | 第四學期 Học kỳ 4 |
學雜費 Học phí, tạp phí | 0 | 0 | 41,000 | 41,000 |
學校住宿費 Phí ký túc xá | 0 | 0 | 9,500 | 9,500 |
合計: Tổng cộng | 0 | 0 | 50,500 | 50,500 |
學期 Học kỳ | 第五學期 Học kỳ 5 | 第六學期 Học kỳ 6 | 第七學期 Học kỳ 7 | 第八學期 Học kỳ 8 |
學雜費 Học phí, tạp phí | 41,000 | 41,000 | 41,000 | 41,000 |
學校住宿費 Phí ký túc xá | 9,500 | 9,500 | 9,500 | 9,500 |
合計: Tổng cộng | 50,500 | 50,500 | 50,500 | 50,500 |
報名時間: Thời gian đăng ký
秋季班 2022.08.30 前
Kỳ mùa thu đăng ký trước ngày 30.08.2022
春季班 2023.02.28 前
Kỳ mùa xuân đăng ký trước ngày 28.02.2023
華語文要求: Yêu cầu tiếng hoa
1. 第一年專修華語結束前(8 月 31 日前)須取得 TOCFL A2 以上,未取得同學依教育部
規定退學。
Trước khi kết thúc năm thứ nhất dự bị tiếng hoa (trước ngày 31/8) cần đạt TOCFL A2 trở
lên, sinh viên không đạt yêu cầu sẽ buộc thôi học theo quy định của Bộ Giáo dục .
2. 進入電機工程系、機械工程系或車輛工程系後大二前須取得 TOCFL B1 以上,未取
得同學依教育部規定退學。
Sau khi nhập học khoa kỹ thuật Cơ Điện, kỹ thuật Cơ Khí hoặc kỹ thuật Ô Tô của trường,
trước khi bắt đầu năm học thứ hai cần đạt chứng chỉ TOCFL B1 trở lên, sinh viên không
đạt yêu cầu sẽ buộc thôi học theo quy định của Bộ Giáo dục .
Biên tập: Thành Văn
Keywords: CỬU TƯ, Du học, DU HỌC CỬU TƯ, Du học đài loan, Đại Học, Đài Loan, HỌC BỔNG, quốc gia, Thông tin, Thông tin cơ bản